
Việc điều chỉnh địa bàn quản lý hải quan để phù hợp với quá trình sắp xếp lại tổ chức chính quyền địa phương – ẢNH: QUANG ĐỊNH
Bộ Tài chính vừa ban hành quyết định số 2019/QĐ-BTC, sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26-2; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan.
Theo đó, khoản 4 điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: Cục trưởng Cục Hải quan có quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các chi cục thuộc cục, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính; đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức (nếu có) của các ban thuộc cục và các đơn vị trực thuộc chi cục.
Theo quyết định bổ sung, đáng lưu ý, Chi cục Hải quan khu vực 2 (Cục Hải quan TP.HCM cũ) không quản lý sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Long Thanh và Hải quan chuyển phát nhanh tại TP.HCM, mà các đơn vị này thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan khu vực 15.
Ngoài ra, một số chi cục có phạm vi quản lý thu gọn, phù hợp với việc sáp nhập và điều chỉnh địa giới hành chính theo chủ trương của Chính phủ. Một số chi cục cũng thay đổi trụ sở chính để phù hợp với địa bàn mới.
Trước đó, từ ngày 15-3, Cục Hải quan TP.HCM có tên mới Chi cục Hải quan khu vực 2, cùng với đó là hàng loạt thay đổi tên gọi tại các chi cục trực thuộc. Trong đó, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất được đổi thành Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
20 đơn vị hải quan có địa bàn quản lý, trụ sở mới từ ngày 11-6
Có hiệu lực từ ngày 11-6, dưới đây là 20 đơn vị hải quan có địa bàn quản lý và trụ sở sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh có sự thay đổi:
Chi cục Hải quan khu vực 1, địa bàn quản lý Hà Nội, Phú Thọ; trụ sở chính Hà Nội.
Chi cục Hải quan khu vực 2, địa bàn quản lý TP.HCM; trụ sở chính TP.HCM.
Chi cục Hải quan khu vực 3, địa bàn quản lý Hải Phòng; trụ sở chính Hải Phòng.
Chi cục Hải quan khu vực 4, địa bàn quản lý Hưng Yên, Ninh Bình; trụ sở chính Hưng Yên.
Chi cục Hải quan khu vực 5, địa bàn quản lý Bắc Ninh, Thái Nguyên; trụ sở chính Bắc Ninh.
Chi cục Hải quan khu vực 6, địa bàn quản lý Lạng Sơn; trụ sở chính Lạng Sơn.
Chi cục Hải quan khu vực 7, địa bàn quản lý Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu; trụ sở chính Lào Cai.
Chi cục Hải quan khu vực 8, địa bàn quản lý Quảng Ninh; trụ sở chính Quảng Ninh.
Chi cục Hải quan khu vực 9, địa bàn quản lý Huế, Quảng Trị; trụ sở chính Quảng Trị.
Chi cục Hải quan khu vực 10, địa bàn quản lý Thanh Hóa, Sơn La; trụ sở chính Thanh Hóa.
Chi cục Hải quan khu vực 11, địa bàn quản lý Nghệ An, Hà Tĩnh; trụ sở chính Hà Tĩnh.
Chi cục Hải quan khu vực 12, địa bàn quản lý Đà Nẵng, Quảng Ngãi; trụ sở chính Đà Nẵng.
Chi cục Hải quan khu vực 13, địa bàn quản lý Lâm Đồng, Khánh Hòa; trụ sở chính Khánh Hòa.
Chi cục Hải quan khu vực 14, địa bàn quản lý Gia Lai, Đắk Lắk; trụ sở chính Đắk Lắk.
Chi cục Hải quan khu vực 15, địa bàn quản lý sân bay Tân Sơn Nhất (TP.HCM), sân bay Long Thành (Đồng Nai); trụ sở chính TP.HCM.
Chi cục Hải quan khu vực 16, địa bàn quản lý Cao Bằng, Tuyên Quang; trụ sở chính Cao Bằng.
Chi cục Hải quan khu vực 17, địa bàn quản lý Tây Ninh; trụ sở chính Tây Ninh.
Chi cục Hải quan khu vực 18, địa bàn quản lý Đồng Nai; trụ sở chính Đồng Nai.
Chi cục Hải quan khu vực 19, địa bàn quản lý Cần Thơ, Vĩnh Long, Cà Mau; trụ sở chính Cần Thơ.
Chi cục Hải quan khu vực 20, địa bàn quản lý Đồng Tháp, An Giang; trụ sở chính Đồng Tháp.