Ông bà ngoại tôi mất để lại 1 căn nhà, không có di chúc. Mười người con của ông bà ngoại có 4 người đã mất, 6 người còn sống và có người đang ở nước ngoài. Tôi là con của 1 trong 4 người đã mất.
Mới đây tôi nghe nói dì tôi đang âm thầm làm giấy tờ chuyển đổi căn nhà thành sở hữu riêng của dì để bán. Tôi hỏi các cậu, dì rằng tôi có được hưởng phần nào không thì họ nói có liên quan gì đâu mà đòi hưởng.
Trong trường hợp này, cháu ngoại có được hưởng phần nào tài sản của ông bà ngoại để lại không?
– Luật sư Tào Văn Dũng (Đoàn luật sư TP.HCM) trả lời:

Luật sư Tào Văn Dũng
Thừa kế theo pháp luật:
Theo thông tin bạn cho biết thì ông bà ngoại mất không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia theo pháp luật và những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Như vậy, trong trường hợp này phần di sản của ông bà ngoại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là 10 người con và mỗi người được hưởng một phần di sản như nhau, bằng 1/10 di sản.
Do đó, đối với phần di sản thừa kế mà ông bà ngoại để lại cho mẹ bạn thì sẽ có 2 trường hợp, cụ thể như sau:
– Trường hợp tại thời điểm mở thừa kế mà mẹ của bạn không còn sống thì bạn và các anh em của bạn sẽ được hưởng thừa kế kế vị phần di sản của mẹ bạn, mỗi người được hưởng một phần bằng nhau.
– Trường hợp tại thời điểm mở thừa kế mà mẹ của bạn vẫn còn sống nhưng chưa thực hiện việc chia di sản thừa kế và đến thời điểm hiện tại mẹ bạn đã mất thì bạn và các anh chị em của bạn sẽ được hưởng thừa kế phần di sản của mẹ, mỗi người cũng được hưởng một phần bằng nhau.
Như vậy, trong mọi trường hợp thì bạn và các anh chị em sẽ được hưởng thừa kế phần di sản mà mẹ bạn được hưởng trong khối di sản chung của ông bà ngoại để lại. Ngoại trừ trường hợp mẹ bạn đã từ chối nhận di sản thừa kế hoặc thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
Những người đồng thừa kế của ông bà ngoại cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại điều 58 và khoản 2, khoản 3 điều 57 Luật Công chứng năm 2014.
Các giấy tờ cần chuẩn bị để khai nhận di sản thừa kế là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giấy tờ tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân như: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, căn cước công dân của các đồng sở hữu.
Nếu một đồng sở hữu âm thầm, tự ý làm giấy tờ chuyển đổi căn nhà thành sở hữu riêng của mình để đem bán là trái quy định pháp luật, bạn cần làm đơn trình báo sự việc gửi đến các cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để được xem xét giải quyết.
Lưu ý: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định (khoản 1 điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân – gia đình, kinh doanh – thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế…, chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ tuvanphapluat@tuoitre.com.vn.