Bạn tôi làm hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam nhưng cơ quan chức năng trả lời là không được do còn nợ thuế? Như vậy có quy định đúng không? Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam gồm những gì? – Anh Lê Minh Long, TP.HCM hỏi:
Luật gia Phạm Văn Chung (Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi) trả lời về quy định cho thôi quốc tịch như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 về căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam như sau: “Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

Luật gia Phạm Văn Chung
a) Đang nợ thuế đối với nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam”.
Theo đó, người đang nợ thuế đối với nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam thì chưa được thôi quốc tịch Việt Nam.
Tại điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 về hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, gồm: Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; Bản khai lý lịch; Bản sao hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này; Giấy xác nhận không nợ thuế do cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ sau:
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; Giấy xác nhận không nợ thuế do cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Theo đó, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền xem xét và quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân – gia đình, kinh doanh – thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế…, chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ tuvanphapluat@tuoitre.com.vn.